Trang chủ » Bầu bạn góp cổ phần

330 Tác giả Trường ca Việt Nam

Đỗ Quyên
Thứ bẩy ngày 11 tháng 12 năm 2010 10:05 PM

Đỗ Quyên

I) LỜI DẪN CỦA TRẦN THIỆN KHANH:
 
“Đỗ Quyên và trường ca Việt Nam
Trường ca là một thể loại có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của tư duy thơ Việt Nam hiện đại. Thế nhưng, sự quan tâm đến nó, cả ở phương diện văn học sử lẫn lí luận thể loại lại có phần muộn mằn, lẻ tẻ.
Cho đến nay mới chỉ có “Tuyển tập trường ca” (Nxb. Quân đội nhân dân,
 
Tuyển tập trường ca (Nxb. Quân đội nhân, 1997)
1997) là cung cấp được cho độc giả một cái nhìn tập trung về văn bản thể loại này. Trong Lời nói đầu của tuyển tập đó các tác giả biên soạn nhận định: “Trường ca là thể loại chiếm tỉ lệ nhỏ (…) mười trường ca được tuyển chọn trong cuốn này (…) là những trường ca tiêu biểu cả về nội dung lẫn hình thức cũng như bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời”. Như vậy số lượng trường ca được chú ý ở đây còn ít, lại chủ yếu là các trường ca sáng tác trong khoảng 30 năm, tính từ Bài thơ Hắc Hải (1955) của Nguyễn Đình Thi đến Gọi nhau qua vách vúi (1987) của Thi Hoàng. “Vùng trường ca” đến nay vẫn còn nhiều chỗ trống, cần có người tâm huyết lục khảo lại, chọn tuyển công phu hơn, nhất là thể hiện được cái nhìn khái quát, công bằng hơn nữa về diễn tiến của thể loại này.
Nhìn từ những yêu cầu, đòi hỏi như thế, chúng tôi xin giới thiệu những nỗ lực tìm hiểu khái quát các “hiện tượng trường ca” từng xuất hiện trong lịch sử văn học Việt Nam của tác giả Đỗ Quyên. Ở một góc độ nào đó, có thể nói, chính anh cũng là một tác giả tiêu biểu trong việc tìm tòi thể nghiệm cách tân trường ca ở nước ngoài (đã sáng tác 13 trường ca, 5 bài thơ dài). Cuộc lục khảo và hệ thống hóa có quy mô lớn lần đầu tiên về các hiện tượng trường ca này có thể xem là cuộc đi khai vỡ thêm những miền đất mới đầy hào hứng của anh, đồng thời cũng là sự trở về vùng đất quen thuộc của người trong cuộc giàu tâm huyết. Hy vọng, sau dịp này, tác giả Đỗ Quyên sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt thành hơn nữa của nhiều tác giả, độc giả.” (vanhocquenha.vn 16/9/2010)
 
II) MỘT SỐ DANH SÁCH VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM THEO QUAN NIỆM MỚI:
Cùng tác giả và độc giả gần xa!
Đây đang là sơ khởi cho một đề tài không dễ dàng, và có lẽ là lần đầu tiên về khái niệm “tác gia trường ca Việt Nam”.
Mời xem một số bài cần thiết gần đây về vấn đề trường ca nói chung và trường ca Việt Nam nói riêng:
-“Đến trường phái thơ Việt từ cảm thức hậu hiện đại Việt”; Đỗ Quyên, Tạp chí Sông Hương, số 257, tháng 7/2010, và tapchisonghuong.com.vn 30/7/2010)
- “Đối thoại về trường ca và trường ca Việt Nam hiện đại”; Phỏng vấn của Trần Thiện Khanh, Tạp chí Thơ số 11/2009, và vanhocquenha.vn 17/9/2010
- “Yếu tố tự sự trong trường ca trữ tình hiện đại”; Diêu Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 4/2009, và  vienvanhoc.org
- “Những thể loại văn vần có dung lượng lớn như là tiền đề của tư duy về hình thức”; “Các tiểu tự sự - các tác phẩm mang hơi hướng hậu hiện đại” (Trích bản thảo luận án); Diêu Thị Lan Phương, Đại học Quốc gia Hà Nội
- “Trường ca về thời chống Mỹ trong văn học hiện đại Việt Nam” (Tóm tắt luận án); Nguyễn Thị Liên Tâm, phongdiep.net 3/9/2010
- “Trường ca với tư cách là một thể loại mới”; Nguyễn Văn Dân, Tạp chí Sông Hương số 230, tháng 4/2008, và tapchisonghuong.com.vn 16/4/2008
¬- “Đôi nét về trường ca những năm gần đây từ góc nhìn thể loại”; Lưu Khánh Thơ, vannghequandoi.com.vn 22/5/2010
- “Trường ca hôm nay viết về thời đánh Mỹ”; Nguyễn Thanh Tú, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số 705 đầu tháng và 27 cuối tháng 12/2009, vannghequandoi.com.vn  4/1/2010
¬- “Trường ca Việt, một cách nhìn...”; Yến Nhi, vanchuongviet.org 27/1/2010
- “Tọa đàm về trường ca của Trần Anh Thái”; Nguyễn Minh, viet-studies.info 15/6/2009
- “Thanh Thảo với trường ca”; Chu Văn Sơn, vietvan.vn
Nói về số lượng, kể từ thời Thơ Mới tới nay, con số chúng tôi đang có được là khoảng 330 tác giả Việt Nam đã viết ít nhất một trường ca hoặc một bài thơ dài mang ý nghĩa tương đương trường ca, với tổng số 738 tác phẩm.
Một cách tương đối, có thể xem Huy Thông là trường ca gia Việt Nam đầu tiên với tác phẩm nổi tiếng Tiếng địch Sông Ô ra đời năm 1935, và mới nhất, vào tháng 9/2010, là Nguyễn Trọng Văn với Tổ quốc - đường chân trời (Nxb Quân đội nhân dân).
Các yếu tính nghệ thuật của thể loại để khu biệt “trường ca” giữa các tác phẩm thơ khác luôn là nan đề trong cả sáng tác lẫn lí luận văn học đương đại, ở Việt Nam và trên thế giới. Có lẽ, nhờ tự mang trong mình sự bất định thể loại, trường ca đã là một trong những Đứa Con kỳ khôi - già xưa nhất, tươi lạ nhất - của Người Mẹ Văn Chương.
Bằng quan niệm mới về thể loại, và trong sự cẩn trọng thông lệ cho một công việc phân loại không thể tránh được độ bấp bênh nào đó, chúng tôi thử đề nghị một số tiêu chí, trong khi thành lập danh sách cũng như phân định, phê bình các tác phẩm liên hệ.
Với trường ca, và các loại hình tương tự (anh hùng ca, sử thi, ngâm khúc, diễn ca, trường thi…) thường không khó khăn lắm để nhận dạng qua cấu trúc và dung lượng, dù được viết theo khuynh hướng nào: cổ điển, hiện đại, hay hậu hiện đại. Riêng với thơ dài có tính trường ca – điểm mới của nghiên cứu này – quả là không dễ dàng định vị! Đến nay, trong tổng số 330 tác giả, có 252 tác giả trường ca và 78 tác giả thơ dài có tính trường ca: trung bình mỗi tác giả đã viết hơn 2 tác phẩm có tính trường ca. (Mời coi Danh sách 1a dưới đây).
Trong khi khảo sát, chúng tôi coi trường ca và thơ dài có ý nghĩa tương đương là các loại hình văn vần - trừ truyện thơ - mang dung lượng lớn với tính chất tự sự hay trữ tình, có hay không có cốt truyện, câu chuyện. Ở các sáng tác đó, tính trường ca được thể hiện hài hòa qua: Thể tài: mang tinh thần và nội dung không như của từng cá thể, hay giữa các cá thể, mà nâng lên giá trị cộng đồng trong một chủ đề nhân văn nhất định có ý nghĩa xã hội rộng lớn. (Đây nên được xem như kim chỉ nam về tư duy thể loại trên bản đồ nghệ thuật trường ca!); Cảm hứng: ấn tượng chấn động, cảm xúc cao sâu; Giọng điệu và tư duy: mạnh hoặc nhanh, hùng ca hoặc bi ai hoặc hài hước, với chủ đích lôi cuốn; Cấu trúc và thủ pháp: thường sử dụng một số hình thức, kỹ thuật sáng tác của “trường ca chuẩn tắc” (chương/khúc/đoạn, pha trộn thể loại, đa ngữ điệu, cân bằng các giá trị đối lập, v.v…); Dung lượng: Khoảng 750 chữ trở lên (có thể ít hơn, tùy ý nghĩa từng bài).
Và chúng tôi mạnh dạn dùng một tên gọi mới, không mang tính thể loại mà có ý biểu tượng, như một sự “vinh danh”: Tiểu trường ca. Đó là các thi phẩm có: Dung lượng hơn một bài thơ bình thường; Thi pháp mang tính trường ca; Tác giả đã quen thuộc; Và nhất là, từng tạo tiếng vang trong dư luận xã hội và môi trường văn học, mang dấu ấn thời đại.
Do lấy tính trường ca làm đích, ở đây cũng phân biệt hai loại: thơ dài có tính trường ca và thơ dài không có tính trường ca.
Trong thời gian sắp tới, sẽ công bố những danh sách bổ trợ:
DANH SÁCH SỐ 1: TÁC GIẢ - TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM
DANH SÁCH SỐ 2: NHỮNG BÀI THƠ NHƯ LÀ "TIỂU TRƯỜNG CA" VIỆT NAM
DANH SÁCH SỐ 3: TÁC GIẢ THƠ DÀI TIÊU BIỂU VIỆT NAM
Ngoài một số ít tác giả là thi hữu đã cung cấp trực tiếp tác phẩm, nguồn tham chiếu chính của chúng tôi là các trang mạng; một phần vì hiếm có cơ hội cập nhật sách báo in ấn ở Việt Nam. Thành thật xin lỗi về thiếu sót, nhầm lẫn chắc sẽ có ở mọi mặt (tiêu chí tuyển chọn, vấn đề văn bản và xuất bản…), nhất là với các tác giả, tác phẩm trường ca đã xuất bản mà danh sách chưa có được!
Cũng bởi thế, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp cũng như thông tin về tác phẩm, tác giả có tính trường ca Việt Nam. Các ý tưởng, thảo luận và bài vở thích hợp – khi được người gửi đồng thuận - có thể tham gia làm nội dung của cuốn sách dự tính mang tên “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”.
Chân thành cám ơn những cộng tác, giúp đỡ vô giá của các tác giả và độc giả, các thi sĩ và nghiên cứu gia, ở trong và ngoài nước, cũng như những báo chí, trang mạng đã và sẽ giới thiệu danh sách này. Xin ghi nhận tấm thịnh tình từ: Các bạn văn đầu tiên đã đọc và cổ vũ, như nhà lý luận-phê bình Trần Thiện Khanh; các nhà thơ Khế Iêm, Mai Văn Phấn, Trần Anh Thái, Nguyễn Đức Tùng; Các nhà thơ, các nhà nghiên cứu như Nguyễn Anh Nông, Diêu Thị Lan Phương, Đặng Tiến Huy, Duy Phi, Nguyễn Trọng Văn, Trần Nhuận Minh, Nguyễn Anh Tuấn, cùng nhiều tác giả, độc giả khác đã có những thông tin, trao đổi quý báu kể từ sau danh sách đầu tiên (7/7/2010) được công bố, mà đáng kể nhất là có được 30 tác giả cùng khoảng 50 tác phẩm nhờ tham khảo thống kê của nhà nghiên cứu-phê bình Mai Bá Ấn. Đặc biệt, nhà thơ Trần Quốc Minh đã nhiệt thành giới thiệu nhiều tác giả, công phu cung cấp các tác phẩm cần thiết, khi đại diện cho chúng tôi liên lạc với các tác giả ở Hải Phòng - một vùng đất sản sinh “trường phái thơ Hải Phòng”, trong đó có dòng trường ca đặc sắc với khoảng 26 tác giả mà cuốn sách sẽ dành sự quan tâm cần thiết.
Thư từ, bài vở xin gửi về: Đỗ Quyên, email:
truongcaviet@yahoo.com
Trân trọng

DANH SÁCH 1A
TÁC GIẢ TRƯỜNG CA VIỆT NAM
- Cập nhật 10/12/2010 -
(Tên in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca)

1. Thụy An
2. Trần Xuân An
3. Duyên Anh
4. Đặng Nguyệt Anh
5. Hoài Anh
6. Vương Anh
7. Nguyễn Đình Ảnh
8. Việt Ánh
9. Nguyễn Lương Ba 
10. Nguyễn Bá
11. Ngọc Bái
12. Lê Ngọc Bảo
13. Phan Thị Bảo
14. Nguyễn Nguyên Bẩy
15. Nguyễn Thị Bích
16. Nguyễn Thị Thanh Bình
17. Nguyễn Trung Bình
18. Lê Bính
19. Nguyễn Bính
20. Nguyễn Đức Bính
21. Nguyễn Trọng Bính
22. Thu Bồn
23. Nhã Ca
24. Thái Can
25. Hoàng Cát 
26. Văn Cao
27. Đào Cảng
28. Hoàng Cầm
29. Huy Cận
30. Nguyễn Quốc Chánh
31. Trúc Chi
32. Nguyễn Việt Chiến
33. Phan Đức Chính
34. Vũ Trung Chính
35. Vũ Thành Chung
36. Kim Chuông
37. Nguyễn Văn Chương
38. Vũ Hoàng Chương
39. Hoàng Trần Cương
40. Trúc Cương
41. Võ Bá Cường
42. Võ Tấn Cường
43. Đoàn Văn Cừ
44. Trần Dần
45. Miên Di
46. Nguyễn Đình Di
47. Xuân Diệu
48. Nguyễn Văn Dinh  
49. Phạm Tiến Duật
50. Trương Thị Kim Dung
51. Lê Anh Dũng
52. Thế Dũng 
53. Trần Tiến Dũng
54. Khương Hữu Dụng
55. Hồ Đắc Duy
56. Nguyễn Duy
57. Lưu Trùng Dương
58. Vân Đài
59. Trần Trung Đạo        
60. Lê Đạt
61. Văn Đắc
62. Hà Thanh Đẩu
63. Khuất Đẩu 
64. Nguyễn Khoa Điềm
65. Trinh Đường
66. Nguyễn Hoàng Đức
67. Nguyễn Quí Đức
68. Kiên Giang
69. Lam Giang
70. Phan Trường Giang
71. Thái Giang
72. Đoàn Huy Giao
73. Hà Giao
74. Tế Hanh
75. Nguyễn Xuân Hanh
76. Thúc Hà
77. Nguyễn Hưng Hải
78. Phan Tấn Hải
79. Nguyễn Thị Lâm Hảo
80. Trần Mạnh Hảo
81. Phan Nhiên Hạo
82. Lê Ngân Hằng
83. Nguyễn Trung Hậu
84. Đặng Hiển
85. Trần Quang Hiển
86. Vũ Hiển 
87. Ngọc Hiền
88. Nguyễn Tôn Hiệt
89. Nguyễn Hiếu 
90. Ngọc Thiên Hoa
91. Đông Hoài
92. Trịnh Bửu Hoài
93. Nguyễn Chí Hoan
94. Lưu Quốc Hòa
95. Nguyên Hồ
96. Trần Ninh Hồ
97. Nguyên Hồng
98. Nguyễn Thị Hồng
99. Luân Hoán
100. Phan Hoàng 
101. Thi Hoàng
102. Trần Nghi Hoàng
103. Xuân Hoàng
104. Đặng Tiến Huy
105. Nguyễn Thành Huy  
106. Đinh Nho Huề
107. Cầm Hùng (Thái)
108. Đinh Hùng
109. Văn Công Hùng
110. Lưu Đình Hùng
111. Vũ Hùng
112. Vũ Trọng Hùng
113. Đặng Đình Hưng
114. Hoàng Hưng
115. Vũ Xuân Hương
116. Tố Hữu        
117. Trần Công Hữu
118. Inrasara
119. Đỗ Kh.
120. Dương Tam Kha
121. Đào Anh Kha
122. Ngô Kha
123. Nguyễn Thụy Kha
124. Phùng Văn Khai
125. Trần Tuấn Khải
126. Nguyễn Minh Khang
127. Cao Vị Khanh
128. Vũ Anh Khanh
129. Cao Đông Khánh
130. Tạ Kim Khánh
131. Bích Khê 
132. Nguyễn Minh Khiêm
133. Nguyễn Linh Khiếu
134. Trần Đăng Khoa
135. Trần Khoái
136. Dương Kiền
137. Huyền Kiêu
138. Trần Tuấn Kiệt
139. Đỗ Trung Lai
140. Nguyễn Thị Ngọc Lan 
141. Yến Lan
142. Bàng Bá Lân
143. Huyền Lam
144. Nguyễn Viết Lãm
145. Mã Giang Lân
146. Mạnh Lê
147. Du Tử Lê
148. Văn Lê
149. Vĩnh Quang Lê
150. Tam Lệ
151. Nguyễn Gia Linh
152. Vi Thuỳ Linh
153. Viên Linh
154. Hữu Loan
155. Thái Thăng Long
156. Vân Long
157. Lê Xuân Lợi
158. Lưu Trọng Lư
159. Trần Lưu
160. Trần Vũ Mai
161. Thế Mạc
162. Nguyễn Đức Mậu
163. Lê Thị Mây
164. Dương Kiều Minh  
165. Hồng Minh
166. Nguyễn Hữu Hồng Minh
167. Nguyễn Nhật Minh
168. Trần Quốc Minh  
169. Trần Hồng Minh
170. Trần Nhuận Minh
171. Vũ Đình Minh
172. Nguyễn Thanh Mừng
173. Giang Nam
174. Liên Nam
175. Ngô Quang Nam
176. Đặng Ngọc Nga
177. Phạm Ngà
178. Nh. Tay Ngàn
179. Anh Ngọc
180. Lữ Huy Nguyên
181. Ma Trường Nguyên
182. Vĩnh Nguyên
183. Uyên Nguyên
184. Đào Nguyễn
185. Dung Nham
186. Nguyễn Quang Nhật
187. Nguyễn Hữu Nhật
188. Tô Nhuần
189. Trần Nhương
190. Nguyễn Anh Nông
191. Đỗ Xuân Oanh
192. Điền Ngọc Phách
193. Chu Ngọc Phan
194. Nguyễn Nhược Pháp
195. Mai Văn Phấn 
196. Duy Phi
197. Bùi Huy Phồn
198. Ngô Văn Phú
199. Nguyễn Khắc Phục
200. Hoài Quang Phương
201. Lê Duy Phương
202. Nguyễn Bình Phương    
203. Nguyễn Nhuận Hồng Phương
204. Trúc Phương
205. Trung Phương
206. Thái Viễn Phương
207. Viễn Phương
208. Việt Phương
209. Y Phương
210. Lê Huy Quang (a)
211. Lê Huy Quang (b)
212. Đỗ Trung Quân
213. Phùng Quán
214. Thường Quán
215. Phan Quế  
216. Thanh Quế
217. Bùi Minh Quốc
218. Lê Anh Quốc
219. Lê Minh Quốc
220. Đỗ Quyên
221. Hoàng Quý
222. Nguyễn Hữu Quý
223. Phạm Thái Quỳnh
224. Xuân Quỳnh
225. Nguyên Sa
226. Trần Vàng Sao
227. Trần Hải Sâm
228. Huyền Sâm
229. Phạm Sỹ Sáu
230. Lê Ái Siêm
231. Lê Quang Sinh
232. Băng Sơn
233. Nguyễn Minh Sơn
234. Nguyễn Thái Sơn
235. Trịnh Sơn
236. Lê Vĩnh Tài 
237. Ngô Văn Tao
238. Nguyễn Văn Tao 
239. Nguyễn Trọng Tạo 
240. Vương Tâm
241. Kiệt Tấn
242. Lê Đại Thanh
243. Tô Ngọc Thạch
244. Trần Anh Thái
245. Hoàng Chiến Thắng
246. Mai Nam Thắng
247. Trần Thị Thắng
248. Đặng Thân
249. Thanh Thảo
250. Lê An Thế 
251. Nguyễn Đình Thi 
252. Quỳnh Thi
253. Xuân Thiêm
254. Ôn Quang Thiên
255. Tạ Hữu Thiện
256. Nguyễn Xuân Thiệp             
257. Nguyễn Quang Thiều
258. Trương Thìn
259. Hữu Thỉnh
260. Huy Thông
261. Anh Thơ
262. Huệ Thu
263. Lê Anh Thu
264. Dương Thuấn
265. Sương Biên Thùy
266. Đinh Thị Như Thúy
267. Nguyễn Quang Thuyên
268. Phạm Thiên Thư
269. Nguyễn Đăng Thường
270. Trần Mạnh Thường
271. Nguyễn Vũ Tiềm
272. Nguyễn Trọng Tín
273. Nguyễn Quang Tính
274. Từ Nguyên Tĩnh
275. Nguyễn Khánh Toàn
276. Nguyễn Thanh Toàn
277. Thành Tôn
278. Đặng Tấn Tới
279. Nguyễn Hoàng Tranh
280. Nam Trân
281. Trần Huyền Trân
282. Nguyễn Hương Trâm
283. Nguyễn Trác
284. Hưởng Triều
285. Đông Trình
286. Hoàng Bình Trọng
287. Vương Trọng
288. Vương Trung
289. Nguyễn Xuân Trường
290. Phạm Xuân Trường
291. Phạm Công Trứ
292. Võ Văn Trực
293. Đỗ Minh Tuấn
294. Hoàng Anh Tuấn
295. Hoàng Ngọc Tuấn
296. Lê Nghĩa Quang Tuấn
297. Nguyễn Anh Tuấn
298. Nguyễn Như Tuấn 
299. Thanh Tùng
300. Minh Tuyền
301. Thanh Tâm Tuyền
302. Trần Dạ Từ    
303. Lưu Xuân Tự
304. Dương Tường 
305. Phạm Nguyên Tường
306. Vũ Xuân Tửu
307. Kiều Văn
308. Nguyễn Trọng Văn
309. Lê Thị Thấm Vân
310. Chế Lan Viên 
311. Nguyễn Hữu Viện
312. Bùi Chí Vinh
313. Đỗ Vinh
314. Nguyễn Thế Vinh
315. Trần Thế Vinh
316. Tất Vinh
317. Ngân Vịnh
318. Lê Văn Vọng
319. Nguyễn Bùi Vợi
320. Anh Vũ
321. Lưu Quang Vũ
322. Phan Vũ
323. Tạ Vũ
324. Vũ Anh Vũ
325. Trần Hoàng Vy
326. Lê Anh Xuân
327. Lý Hoài Xuân
328. Tạ Hữu Yên
329. Ngu Yên
330. Tô Thùy Yên
[Trích bản thảo sách “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”]
Vancouver – cập nhật 10/12/2010
ĐỖ QUYÊN