Trang chủ » Bầu bạn góp cổ phần

HUNG CÁT NĂM NHÂM THÌN

Nguyễn Nguyên Bảy
Chủ nhật ngày 18 tháng 12 năm 2011 9:12 PM
Kinh thưa bạn đọc,
Vẻ như Nhâm Thìn đến sớm hơn đổi ca cho Tân Mão kêu gào suốt quanh mất tiếng, mệt mỏi. Gió mùa đông bắc đã về, từ se se lạnh đang được dự báo sẽ đột ngột tụ thành rét đậm rét hại. Biển Đông yên trở lại trong cảnh giác, trong sẵn sàng. Vàng leo thang suốt năm, quay cuồng chóng mặt, bỗng dừng lại, chân chầm chậm bước xuống trong khi đầu vẫn ngoảnh lên nhìn nghe. Dân thị lo hỗn loạn giao thông, dân quê lo mất đất canh tác, dân biển nghe ngóng an ninh cho thuyền đi đánh bắt xa bờ, dân bệnh kêu quá tải, dân trẻ than phải học suốt ngày chẳng có tuổi thơ vui, dân nữ than thở chuyện lấy chồng nội, ngoại…Thư bạn đọc khắp nơi gửi về kể cho nghe đủ chuyện và chờ mong một hồi âm dự đoán. Vì thế, tôi viết lá thư này, như hàng năm vẫn viết, trình bầy theo sở đoán của mình, thay trả lời riêng, về các điều gọi chung là hung cát, để bạn đọc tham khảo, dự đoán giải trí, vui dài 9 ngày nghỉ Tết năm nay.
.
Dự đoán theo Can, Chi
Nhâm trong Thập Can, đứng ngôi thứ 9, phụ trách việc chuyển động, giao tiếp, hành thuộc thủy dương.
Thìn trong Thập Nhị Chi, đứng ngôi số 5, thuộc thổ dương, giao cho Rồng  năm móng cai quản.
Can Nhâm thuộc thủy. Chi Thìn thuộc thổ, Can Chi gặp thế tương khắc, dụng Chi làm đối tượng quan tâm dự đoán thì khắc này là khắc xuất thổ thủy, kinh dịch xếp vào bậc 2. Khắc xuất bậc 2 được chữ Lợi Lạc, tranh đấu thuận lý, chính nghĩa thì phần hung họa giảm thiểu nhiều gần như không đáng kể. Đối chứng với năm 2011, là năm tổng kết đánh giá được xem là năm hung xấu nhất từ năm 1991 đến nay (Tân Mão, khắc nhập, bậc 4), sẽ thấy rõ hơn chân dung Nhâm Thìn rạng rỡ, tươi sáng thế nào và đáng để Nhân hòa nghênh tiếp thế nào trước Thiên thời, Địa lợi.
Theo Can Chi tuổi, cụ thể như sau: Năm Nhâm Thìn, người có hàng Can,  thuộc mộc (Giáp,Ất), hàng chi thuộc kim (Thân, Dậu) được thế sinh nhập, bậc 1, cát lợi. Người có hàng Can, thuộc thổ (Mậu, Kỷ), hàng chi thuộc mộc ( Dần, Mão) được thế khắc xuất, bậc 2, tranh đấu mà cát lợi. Người có hàng Can, thuộc thủy ( Nhâm, Quí), hàng chi thuộc thổ ( Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) được thế bình hòa, mọi việc điều tiết cân bằng, ung dung tự tại mà cát vượng. Người có hàng Can thuộc kim ( Canh, Tân) và hàng Chi thuộc hỏa (Tỵ, Ngọ) được thế sinh xuất, bậc 3, phải hư hao, vất vả. Người có hàng Can thuộc hỏa (Bính, Đinh) và hàng chi thuộc thủy ( Tí, Hợi) được thế khắc nhập, bậc 4, khó khăn, hung họa.
.
Ví dụ đối chứng bậc 1,
Năm Nhâm Thìn đối chứng với tuổi Giáp Thân: Can Nhâm đối chứng với can Giáp là cách thủy sinh mộc, bậc 1, gọi là Thiên Lợi. Chi Thìn đối chứng với chi Thân là cách thổ sinh kim, sinh nhập, bậc 1, gọi là Địa Lợi. Dự đoán: Tuổi Giáp Thân, năm Nhân Thìn được cách Thiên Lợi/ Địa Lợi nhiều may mắn, tốt đẹp.
.
Ví dụ đối chứng bậc 2,
Năm Nhâm Thìn đối chứng với năm  Kỷ Mão: Can Nhâm đối chứng với can Kỷ  là cách thổ khắc thủy, khắc xuất, bậc 2, gọi là Thiên Lợi. Chi Thìn đối chứng với chi Mão là cách mộc khắc thổ , khắc xuất, bậc 2, gọi là Địa Lợi. Dự đoán: Tuổi Kỷ Mão, năm Nhân Thìn được cách Thiên Lợi/ Địa Lợi bền bỉ tranh đấu mà được cát vượng.
.
Ví dụ đối chứng bậc 3,
Năm Nhâm Thìn đối chứng với năm Tân Tị : Can Nhâm đối chứng với can Tân là cách kim sinh thủy, bậc 3, gọi là Thiên Hao. Chi Thìn đối chứng với chi Tị là cách hỏa sinh thổ, sinh xuất, là cách Địa Hao. Dự đoán: Tuổi Tân Tị, năm Nhân Thìn được cách Thiên Hao/ Địa Hao, tiền hung, hậu cát, cẩn trọng sức khỏe.
.
Ví dụ đối chứng bậc 4,
Năm Nhâm Thìn đối chứng với năm Đinh Hợi : Can Nhâm đối chứng với can Đinh được cách thủy khắc hỏa, khắc nhập, bậc 4, gọi là Thiên Hại. Chi Thìn đối chứng với chi Hợi là cách thổ khắc thủy, khắc nhập, bậc 4, gọi là Địa Hại. Dự đoán: Người Đinh Hợi, năm Nhân Thìn được cách Thiên Hại/ Địa Hại, người cao tuổi (sinh năm 1947), và trẻ em (sinh năm 2007), đặc biệt nam nhân nên xem trọng việc giữ gìn sức khỏe, tu thân tránh nạn ách.
.
Dự đoán theo ngũ hành
Năm Nhân Thìn, hành Trường Lưu Thủy (dòng chảy dài). Cần hiểu và dụng cho được ba ý nghĩ tàng ẩn của Trương Lưu Thủy, dưới đây:
+ Thủy lưu là thủy động, chảy, vận động, tác động, giao tiếp, kết nối.
+ Không như các hành thủy khác, Trường Lưu Thủy không rõ cội nguồn xuất xứ. Gọi gáo nước đổ trên mặt sân hay gọi dòng sông là dòng chảy dài đều không sai, vấn đề là dòng chảy ấy tương quan thế nào trong môi trường chảy. Điều này rất quan trọng để dụng cho thuận lý. Gáo nước vừa đủ tưới cho một cây, nhưng không đủ cho một rừng cây, dòng sông đủ nước tưới cho một rừng cây nhưng quá dư đối với một cây. Thủy vừa đủ thì mộc tốt, thủy dư thì hại mộc. Vì vậy, mọi sự hay việc hay người muốn dự đoán phải tìm nguồn cội, mới có giải pháp dịch biến.
+ Trường Lưu Thủy duy nhất chỉ khắc kỵ Thiên Thượng Hỏa (lửa nắng), gọi là phản khắc, nắng (hỏa) chẳng những không bị Trường Lưu Thủy khắc tắt, mà nắng còn làm cho mọi dòng chảy bốc hơi.
Thế nên, Mệnh thủy năm nay gặp thủy vận động mà cát mà tụ hội. Mệnh thổ khống chế được thủy cường, tuy nhiên không nên thái quá mà thủy bị lấp. Mệnh hòa gặp Trường Lưu Thủy không cần vận động hết nội lực chống đỡ, mà nên chọn cách làm cho thủy đẹp để nương theo mà lợi lạc, ví như thắp ngọn nến, gầy một bếp lửa hồng bên dòng chảy, cho dòng chảy lung linh trong nắng sớm hay dưới trăng sao. Mệnh mộc chớ quá hoan hỉ thủy mà tham, bởi thủy cường thì mộc úng. Mệnh kim nên an nhiên tự tại, lượng sức mà dưỡng thủy, bởi kim nặng tất thủy chìm, nên coi việc từ thiện, việc nhân nghĩa làm trọng.
.
Dự đoán theo Quẻ lệnh
La Kinh 24 phương vị, Can Nhâm trong nhóm phương vị Nhâm-Tí-Quí thuộc  Khảm Thủy , Chi Thìn trong nhóm phương vị Thìn-Tốn-Tỵ thuộc Tốn phong mộc. Nên thiết lập được quẻ lệnh niên Thủy trên/ Phong dưới là quẻ Tỉnh.
.
Nội dung quẻ Thủy/ Phong Tỉnh
Kinh dịch 384 quẻ, duy nhất một quẻ được dụng biến dự đoán đó là quẻ Phong trên/ Thủy dưới là quẻ Hoán. Nghĩa rằng: phàm cái gì liên quan tới gió (phong) và nước (thủy) thì đều nên thay đổi, hoán chuyển, sắp xếp, định vị lại. Xét thế quẻ Hoán, chỉ duy nhất một giải pháp dịch biến từ Phong trên/ Thủy dưới thành Thủy trên/ Phong dưới là quẻ Tỉnh. Tỉnh là cái giếng. Bản chất của Giếng là: Uống mãi không cạn/ Vơi lại đầy/ Đầy không tràn. Ý dịch sâu xa là tu thân, sửa đổi, hoán chuyển để biến cái hung xấu thành cát lợi mà hưởng phúc dầy của giếng.
Quẻ lệnh năm nay, Nhâm Thìn là quẻ Thủy/ Phong Tỉnh ( giếng). Bản chất của cát lợi là tu thân làm sao để giếng nước trong sạch, dùng được, giếng cần luôn được chăm sóc nạo vét bùn đất và cấm kỵ việc xả vật thải, uế độc vào giếng, và nữa, giếng là của chung, dùng cho nhiều người, vì vậy bản thân mỗi người cần tiết chế đời sống vị kỷ, nên hòa hợp cộng đồng và sống vị tha.
.
Hào 1: Tương ứng với hai tháng Giêng và Hai. Lời hào: Giếng nhiều bùn đất, nước bẩn, không ăn được, là cái giếng cũ (hoang) không có chim. Đây là hào bất lợi, thậm chí xấu hãm với việc cầu tài, cầu quan. Cát lợi cho việc vận động nội lực nghĩ và hành cho các việc thuộc khu vực sinh, dưỡng, tự trọng, việc lập chương trình, kế hoạch, dự án, việc đường dài, việc học tập, nghiên cứu, du lịch, dưỡng sức, phòng chữa bệnh. Nhấn mạnh: Đặc biệt ích lợi cho người Bính, Đinh, Dần, Mão trong việc tu thân việc đức, việc từ thiện. Đặc biệt cẩn trọng với người cao tuổi mắc các chứng bệnh đường huyết, đường tiêu hóa trước nguy cơ nạn ách cạn tắc.
.
Hào 2: Tương ứng với hai tháng Ba và Tư. Lời hào: Mạch yếu, giếng cạn, ếch  nhái vầy bẩn, như chum vại đã nứt, đã rò chảy. Lời hào hàm nghĩa, cần xem lại cấp kỳ, giếng còn mạch ngầm hay đã cạn và việc nạo vét bùn đất, sửa sang lại giếng đã đúng chưa, thật lòng chưa, ý nói định hướng công việc, sự nghiệp.
Hào 2: Vất vả cho người Canh, Tân, Tỵ, Ngọ lâm cảnh thất tài, hư hao. Khó khăn với người Bính, Đinh, Dần, Mão  kinh doanh thua lỗ, hao tán, bệnh hoạn, lao lý. Vì vậy, nên xem xét kiêng tránh hùn hạp, khuyếch trương, vay mượn, thế chấp, mạo hiểm. Phải nên kiên nhẫn đón định thời cơ.
Hào 2: Với người Mậu, Kỷ  chế hóa được hung họa, hao tán không đáng kể, có lợi lộc  nhỏ.
Các người khác không nhắc tới, được thế an nhiên tự tại, nội lực tranh đấu càng lớn thì quan lộc, tài lộc càng vượng.
.
Hào 3: Tương ứng với hai tháng Năm và Sáu. Hào từ tàng ẩn hai nghĩa. Nghĩa hung, đã có nước giếng trong mà chẳng thể múc lên ăn, lòng ngậm ngùi. Nghĩa cát, gặp người quân tử, nước giếng múc lên cùng hưởng phúc.
Người Giáp Ất, Thân, Dậu, ứng xử khôn khéo, giao tiếp tốt, quan hệ rộng nhiều cơ may kiến quí, tất vượng quan lộc, tài lộc. Học chữ nhẫn, sống hỉ xả, không quá tự tôn tự đại ắt cát vượng như muốn. Ngược lại, những việc làm đáng cảm xấu hổ, vô liêm sỉ, thiếu tự trọng tất phải gánh chịu nhiều bất mãn.
Người Canh, Tân, Tỵ, Ngọ  gặp thời hào này nhiều ưu tư, ;phiền muộn trong lòng. Luôn sống trong tâm trạng không được chú ý, không được trọng dụng. Chẳng những quan lộc, tài lộc không tựu, mà còn hư hao, đau ốm bệnh tật. Thậm chí, vướng mắc thị phi, lao lí.
.
Hào 4: Tương ứng với hai tháng Bảy và Tám. Hào từ tàng ẩn ý, giếng đã được nạo vét bùn đất sạch sẽ, đã xây bờ, gầu thùng đã sẵn sàng múc nước lên dùng. Bối cảnh đã thuận lợi, hào tốt.
Kéo nước lên dùng, trường hợp dây gầu đứt, gầu thủng, vỡ hay tâm xác yếu ớt không kéo nổi gầu nước lên thành giếng, thì hung họa, thất bại ấy chỉ nên tự trách mình.
Người theo đường học hành thi cử, cơ may học giỏi đỗ đạt cao. Người theo đường quan lộc tất được sủng ái, cất nhắc mà thành tựu, người theo đường kinh doanh tất hân hoan tài lộc, thuận thảo hùn hạp, khuyếch trương. Buôn bán đường xa được hanh thông, tiếp rước. Thảo dân cần cù chăm chỉ, lấy việc cơm no áo lành là hạnh phúc, tất cỏ thể khai trương, động thổ, kiến tạo nhà cửa, giáo dục con cháu mà được như nguyện. Tóm lại, mở lòng, mở tay cầu việc hỉ, việc lộc đều rộng đường, nhiều cơ hội và luôn có quí nhân giúp sức.
.
Hào 5: Đây là hào tốt nhất của quẻ Thủy/ Phong Tỉnh. Tương ứng với hai tháng Chín và Mười. Hào từ nghĩa rằng: Nước giếng trong lành, nguồn mạch phong phú, ăn uống rất tốt. Đây là thời kỳ tốt đẹp nhất trong năm. Người người, nhà nhà đều nên tu thân cố gắng làm những việc  nhân, việc thiện đức, việc muốn mà không gây hại cho người khác, cho cộng đồng, tất thẩy đều thành tựu. Hung xấu của thời hào này chỉ thuộc về những việc làm càn bậy, tham nhũng, lường gạt, dối trá. Đó là quy luật của nhân quả.
.
Hào 6: Tương ứng với hai tháng Mười Một và Mười Hai. Trong số 384 quẻ dịch, phần lớn hào 6 đều là hào kết quẻ, hào 6 ví như người đời, khởi từ trẻ, nay đã già, bị coi như hết thời, lại yếu bệnh và chỉ nên an nhàn thụ hưởng đức hiếu nghĩa của con cháu. Tuy nhiên, Quẻ Tỉnh lại có hào 6 rất tốt đẹp. Đó chính là ý nghĩa của việc thụ hưởng nước giếng trong lành như lý của quẻ. Hào từ còn nói rõ thêm: Lấy nước giếng, chớ đậy kín, phải nên có lòng tin người. Ý rằng, nước giếng là của chung, phải để mọi người cùng thụ hưởng, chớ ích kỷ, rất cần vị tha. Đây là thời kỳ quan lộc thành đạt, tài lộc hoạnh phát, khởi nghiệp hanh thông, kinh doanh buôn bán phát triển, lợi lạc.
Tuy nhiên, hào này còn có ý nghĩa hoạnh phát hoạnh phá, bất lợi cho việc phi nghĩa, người phi nhân, bất lợi cho người già lâm bệnh trọng và người trẻ ăn chơi đua đòi trác trụy.
.
Kính thưa bạn đọc,
Cầu mong tham khảo này ích lợi cho bạn. Nên dành chút thời gian lúc thư nhàn dự đoán cho mình hoặc thân bằng quyến thuộc, theo thứ tự lập trình sau:
1/ Xác lập quẻ Can Chi Nhâm/ Thìn.
2/ Đối chứng quẻ tuổi của người cần dự đoán với quẻ năm Nhâm Thìn để tìm được 5 thế hành, sinh xuất hay sinh nhập, khắc xuất hay khắc nhập, hay bình hòa. Chú ý, Chi Địa, là chủ thể, Can Thiên là khách thể.
3/ Sau khi đã xác lập được mô hình hung cát cần xem , đối chứng từng sự việc đang làm, đang toan tình, hoặc đơn thuần mong cầu vào từng thời gian phân định theo dự đoán quẻ dịch Thúy/ Phong Tỉnh mà tùy nghi biến dụng.
4/ Nên thấu hiểu ý nghĩa tu thân cát vượng của năm Nhâm Thìn này là tạo thiện đức như cái giếng, để uống mãi không cạn, vơi lại đầy, đầy không tràn. Tu thân ngược nghĩa tất hung họa, thất bại.
Kính chúc bạn đọc một năm mới an khang, cát vượng. Người viết dự đoán tham khảo này cúi xin được chỉ giáo và lương thứ.

Nguyện
 
Nguyennguyenbay.com