Trang chủ » Bầu bạn góp cổ phần

Thơ Raxun Gamzatov

Triệu Lam Châu dịch
Thứ hai ngày 3 tháng 11 năm 2014 7:49 PM



 

Nét nổi bật nhất trong phong cách thơ Raxun Gamzatov là sự giản dị giàu chất dân gian, nhưng thấm đượm một trí tuệ thâm trầm, sâu sắc, đôi lúc có pha chút hóm hỉnh rất giàu chất dân dã của miền Đaghextan xứ núi. Nó thể hiện thành công tâm hồn mộc mạc, đôn hậu, giàu nghĩa khí của người miền núi quê ông, cùng những giá trị thăm thẳm của lịch sử và chiều sâu văn hoá của miền Đaghextan xa xôi mà gần gũi với chúng ta (Lời giới thiệu của dịch giả Triệu Lam Châu)

Nhà thơ Raxun Gamzatov (1923 – 2003), người dân tộc thiểu số Avar, nước Cộng hoà tự trị Đaghextan, thuộc Liên bang Nga. Ông được tặng danh hiệu nhà thơ nhân dân Liên Xô (1959), Nhà hoạt động xã hội, Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa Liên Xô (1974). Năm 1963 Raxun Gamzatov đoạt Giải thưởng Lênin về văn học, với tập thơ Những ngôi sao trên cao. Bạn đọc Nga say mê phong cách thơ độc đáo của Raxun Gamzatov, phản ánh mảng hiện thực miền núi Đaghextan với một loạt tập thơ và trường ca đặc sắc: Mảnh đất của tôi, Tổ quốc của người sơn cước, Trái tim tôi trên núi, Bên bếp lửa, Và trò truyện cùng sao, Chuỗi hạt tháng năm, Cô sơn nữ, Cái giá cuối cùng, Trò truyện với người cha, Hãy phán xét tôi theo đạo luật của tình yêu, Hãy bảo vệ các bà mẹ, Hòn đảo của phụ nữ… Đặc biệt là hai tập văn xuôi trữ tình Đaghextan của tôi (đã được dịch sang tiếng Việt) càng thể hiện rực rỡ phong cách sáng tác độc đáo của ông.

Nét nổi bật nhất trong phong cách thơ Raxun Gamzatov là sự giản dị giàu chất dân gian, nhưng thấm đượm một trí tuệ thâm trầm, sâu sắc, đôi lúc có pha chút hóm hỉnh rất giàu chất dân dã của miền Đaghextan xứ núi. Nó thể hiện thành công tâm hồn mộc mạc, đôn hậu, giàu nghĩa khí của người miền núi quê ông, cùng những giá trị thăm thẳm của lịch sử và chiều sâu văn hoá của miền Đaghextan xa xôi mà gần gũi với chúng ta.

Thơ Raxun Gamzatov là sự giao thoa đẹp đẽ giữa hai nền văn hoá Nga và Đaghextan.

Trước kia, thơ Raxun Gamzatov là tiếng ca lạc quan, là sự suy ngẫm và trải nghiệm sâu xa về tình yêu, cuộc đời, về dân tộc, thời đại, về Tổ quốc, lịch sử, về tình đoàn kết các dân tộc xây dựng cuộc sống mới trong Liên bang Xô Viết.

Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ năm 1991, một nhà thơ giàu ý thức công dân như Raxun Gamzatov, hẳn ông cảm thấy đau đớn vô cùng. Chính vì vậy thơ của ông sáng tác thời kỳ sau này nhuốm một nỗi buồn thế sự rất sâu xa. Mỗi vần thơ của ông chính là máu thịt của ông giữa cuộc đời này.

Thơ Raxun Gamzatov đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ trên thế giới.

Đồng cảm với tâm hồn Raxun Gamzatov, tôi chọn dịch những vần thơ tứ tuyệt của ông từ tiếng Nga ra tiếng Việt và tiếng Tày - Rồi tập hợp thành tập “Cây tiêu huyền nghe mưa”.

Nhân kỷ niệm tròn mười một năm ngày mất (3/11/2003 – 3/11/2014) của nhà thơ Raxun Gamzatov, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc yêu quý, phần ba của bản thảo tập thơ dịch “Cây tiêu huyền nghe mưa”.

Raxun%20Gamzatov

Nhà thơ Raxun Gamzatov

Triệu Lam Châu viết lời giới thiệu và dịch thơ từ tiếng Nga ra tiếng Việt và tiếng Tày.

51. Я видел, как осень, ветрами продута,
Гудела, цветы и растенья губя.
И дал себе слово я в эту минуту,
Не сравнивать больше с цветами тебя.

51. Tôi chứng kiến: Mùa thu gió ào ào

Tàn phá biết bao loài hoa cỏ

Và tôi tự nhủ mình khi đó

Không ví mình như những cánh hoa kia.

51. Hây tha hăn: Miều tan lồm fồ fồ

Tức wái kỷ lai thình bjoóc nhả

Hây táng gạ đang rà slì t’ỷ

Nắm vỉ rà t’ồng bại bjoóc va nơ.

52. У нас с тобой разными радости стали,
У нас с тобой разными стали печали…
Но все б эти радости – будь моя воля! –
Сменил без возврата на общую боль я!

52. Tôi với anh khác nhau niềm vui

Tôi với anh khác nhau nỗi buồn

Nhưng tất cả niềm vui, ý nguyện của tôi

Tôi muốn cải biến thành nỗi đau chung mãi mãi.

52. Hây wạ chài táng căn ăn dung

Hây wạ chài táng căn ăn p’uồn bứa

T’ọ thuổn thảy ăn dung, slẩy nắt cúa rà

Hây ái dảo p’ần ăn chếp slương ruổm nỏ.

53. Я знаю наизусть всего Махмуда,
Но вот не понимаю одного:
Откуда о любви моей, откуда
Узнал он до рожденья моего?

53. Tôi thuộc làu làu bài thơ Makhơmút

Nhưng tôi cứ phân vân thật tình:

Thời ấy tôi chưa sinh

Sao ông biết tình yêu tôi như thế?

53. Hây chứ mảc tèo sli Makhơmút

T’ọ hây hăn d’úp d’ưởng chang slăm:

Slì mỉn hây dằng sleng

Lăng pú chắc ăn mằn ky hây p’ận nỏ?

54. Когда б свои ошибки стал я хоронить,
Всю землю в кладбище пришлось бы превратить.
Когда б для них надгробье я тесал,
На эти плиты не хватило б скал.

54. Nếu tôi mai táng bao lỗi lầm của mình

Hẳn toàn trái đất sẽ thành nghĩa địa

Nếu tôi đẽo từng tấm bia mộ

Hẳn sẽ không đ đá đ làm đâu.

54. Wảng hây phăng lai ăn xá đang rà

Lao tủ thuổn mẻ đin pần t’ỷ fằn a nỏ

Wảng hây tức tấng tèo thin cáy

Lao tủ bấu đo thin hất nau.

55. Юность, юность – комедия, вспомнить смешно…
Зрелость – драма. Ее уж сыграл я давно.
Нынче старость. Играю трагедию я.
Опускается занавес бытия.

55. Thật nực cười: Tuổi xuân như vở kịch hài

Trưởng thànhchính kịch. Tôi diễn xong lâu rồi

Gìơ đây già, tôi đóng bi kịch

Rồi sẽ hạ tấm màn cuộc đời.

55. Chăn đây khua: P’ửa phông t’ồng tèo xướng loỏng khua

Cải mà – cốc xướng. Hây pặt chiềng hâng d’á

Slì nẩy ké pi, hây toỏng xướng p’uồn

D’ỏ đỏi pjói lồng phin mản t’ởi.

56. У нас перед домом чинара росла,
Но падают листья, ведь осень пришла.
Я тоже, как дерево, гордо стоял,
Слова, как осенние листья, ронял.

56. Cây tiêu huyền đứng trước nhà tôi

Mùa thu về, lá rơi lả tả

Tôi tự hào được đứng như cây đó

Thả ngôn từ như lá thu rơi.

56. Co kha pất dặng nả rườn hây

Miều tan mà, bâư lấn lồng loác loác

Hây mẩng pỏn d’ặng tồng te t’ỷ t’oỏc

Pjói gằm slăm bặng bâư miều tan.

57. Висят кинжал с пандуром на стене.
Идут года, казаться стало мне:
Возьму пандур – кинжал из ножен рвется,
Кинжал – пандур вдруг стоном отзовется.

57. Dao găm và đàn panđur được treo trên tường

Tháng năm dài trôi, tôi cảm thấy:

Dao tự bật khỏi bao ngay, khi tôi cầm đàn gẩy

Đàn và dao luôn đồng vọng bên nhau.

57. Tao xíng wạ mảc châư panđur khoen pha

Pi bươn rì lây, hây hăn t’ởi:

Tao táng phứt oóc noỏc pao, slì hây căm châư tói

Châư xày tao lầng xày slim nim căn.

58. Грозятся нам законов кулаки,
Они грозны, сильны, хитры, ловки,
Я песнями своими простоват,
Но все кажется, что в чем-то виноват.

58. Nhiều quả đấm đe doạ chúng tôi

Chúng mạnh bạo, tinh ranh và khủng khiếp

Tôi hát những bài ca chất phác

Hình như tôi đã phạm chút sai lầm…

58. Lai căm t’ệnh há pá boong rầu

Mừn đi cải, lỉu lò xày mảo meẻc

Hây chjềng bại tèo sli ngày mjảc

T’ồng gạ rà mì ít xá đeo nò…

59. Луна могилы предков освещает,
От их лица она мне сообщает:
Не торопись сюда, где все равны,
Ведь не увидишь даже и луны.

59. Trăng rọi sáng bao ngôi mộ tổ

Từ mộ chí, trăng báo cho tôi rõ:

Đừng vội vàng tới đó, nơi tất cả ngang nhau

Rồi cả trăng, sẽ không nhìn thấy đâu.

59. Hai chỏi rủng kỷ lai mạ chỏ

Tứ thin cáy, hai páo rà đảy rọ:

D’á cấn thâng mỉn nớ, búng thuổn thảy phiêng căn

Thuồn t’ằng hai, tó bấu mủng hăn lăng.

60. Ах, кони, кони, где вы все теперь?
Ах, песни, песни, где вы все теперь?
Не слышно больше звяканья уздечки,
А вместо песен – речи, речи, речи…

60. Ôi, ngựa ơi, giờ đây bay đâu ?

Ôi, bài ca, giờ đây ngươi đâu ?

Không còn nghe leng keng dây cương

Thay cho bài calà lời nói bình thường.

60. Rôi, mạ ơi, cứ nẩy mầư d’ú hâư?

Rôi, tèo sli, cứ nẩy tèo d’ú hâư?

Bấu nhằng hăn dưởc mạ moòng khoóng khoéng

Tang nả hẩư tèo sli – lẻ gằm phuối xường xì.

61. Родятся мысли новые во мне,
Но чувства новые где взять под старость мне?
Мечети, храмы можно возродить,
С разрушенной любовью как мне быть?

61. Ý tưởng mới nảy sinh trong tôi

Nhưng già rồi, lấy đâu ra cảm hứng

Đền thờ đ, thì ta lại dựng

Tình yêu qua rồi, tôi biết tính sao đây ?

61. Slưởng nẳm mấư phựt sleng chang slăm hây

Pi pặt ké, nhằng lăng slim hứn

Dủa slớ tốm, lẻ hây có tẳng

T’ọ mằn ki thân quây, hây chắc sloán rừ nò?

62. Сто ласковых названий для верблюда
В арабском языке, подобно чуду.
А мы друг друга бранью осыпаем,
По тысяче ругательств изрыгаем.

62. Có hàng trăm tên gọi lạc đà âu yếm

Thật diệu huyền tiếng A rập trong ngần

Thế mà ta lại chửi nhau như tát nước

Nôn mửa ra ngàn lời rủa tục tằn.

62. Mì pác mình roọng mạ rài slương điếp

Chăn mjảc pjòi tiểng A rập slâư slang

T hây tjẻo đá căn bjắng bjắng

Rảc oóc mà xjên gằm vjến chăn tăn.

63. Орать с трибуны предлагают мне,
Не лучше ли шептаться в тишине
С красавицей застенчивой и юной,
Чем глотки драть на митинге с трибуны?

63. Tôi được mời lên lễ đài nói lớn

Như vỡ cổ họng mình trong buổi mít tinh

Nhưng tôi mơ bên cô gái trẻ và xinh

Được nói giọng thì thầm, êm ái.

63. Hây đảy mởi khửn lẹ cai phuối cải

T’ồng theéc gò rà chang pan p’joọm lai gần

T’ọ hây phăn hăn lủc slao ón mjảc

Đảy phuối gằm chăn nhỏi nim slăm.

64. Волшебница сказала: «Можешь ты
Доверить мне желанья и мечты?»
«Хочу я землю, как отец, пахать,
А после в тихой сакле отдыхать».

64. Bà có phép lạ nói với tôi rằng:

Bạn có thể phó thác ước mơ cho tôi chăng ?”

Tôi chỉ muốn giống cha, cày ruộng

Xong rồi, nằm trong lều nghỉ an lành”.

64. Mẻ pỉt p’ày nâng phuối wạ hây:

“Pằng d’ạu chao phác ngoòng hẩư khỏi?”

“Hây tán ái t’ồng pa, thư thây

Lăng mỉn, nòn chang thjêng ỏn dải”.

65. Убили Махмуда, поэта-певца,
Потом схоронил я поэта-отца.
Один я остался, как третье Койсу:
До Каспия воды свои донесу?

65. Người ta giết Makhơmút, nhà thơ – ca sĩ

Tôi mai táng nhà thơ như cha

Còn lại mình tôi, như thể một phần ba

Dòng suối Kôixu mang nước ra biển lớn.

65. Boong te khả Makhơmút, slấy châư – gần xướng

Hây tảng mả slấy châư tồng pa

Nhằng khỏi đai, t’ồng mọt chang slam fấn

Thjeo khuổi Kôixu lây mừa pế d’á nò.

66. Перед охотой сокола подряд
Три дня, три ночи голодом морят.
У тех, кто к власти рвется, тот же взгляд,
Глаза таким же голодом горят.

66. Trước khi đi săn, chim ưng núi

Phải được giam đói ba ngày ba đêm

Những kẻ nào khao khát uy quyền

Hẳn ánh mắt cháy bùng như giam đói.

66. Cón slì pây thấu, tua lẳm phja

Mẻn đảy xăng d’ác slam wằn gẳm

Bại ò hâư gò khấư vạ quèn

Vầy tha te phồm thư t’ồng xăng d’ác.

67. Был я как лань, что легка и стройна,
Стал я под старость похож на слона.
Сердце птенцом трепетало, бывало,
Буйволом в луже барахтаться стало.

67. Trước như con đama dịu dàng, thon thả

Nay tôi già lại giống voi to

Tim từng run rẩy như chim nhỏ

Nay như trâu vùng vẫy giữa đầm, hồ…

67. Cón t’ồng tua đama rưởng mjàng, sluổi d’át

Này ké mà hây t’ồng tua dạng luông

Cón thua châư slắn t’ồng nổc sláy

Này t’ồng wài pải rả khưa p’ùng.

68. В далекие страны уедешь, бывает,
Никто по-аварски ни слова не знает.
Живу средь людей молчаливее пня,
Один лишь Аллах понимает меня.

68. Đến những nước mờ xa tít tắp

Không một ai biết tiếng Avar

Giữa bao người miệng im như thóc *

Chỉ mình tôi hiểu Thánh Ala

(* Nguyên văn: Im như gốc cây bị đẵn)

68. Thâng bại đin muốc quây lít líu

Bấu gần hâư chắc tiểng Avar

Chang lai gần wặm tồng khẩu coóc

Mọt hây đai chắc mảc Slấn Ala

(* Tèo cốc: Uặm t’ồng cốc mạy mẻn thẳm)

69. Страна погибает, дают нам рецепты,
Как это исправить, как вылечить это.
Рецепты от краха, от разных мытарств…
Но нету в аптеках подобных лекарств.

69. Đất nước tiêu vong, người ta kê đơn thuốc

Đ chữa lành, qua cơn bể dâu

Nhưng thuốc chữa khổ đau và phá sản

Không hề có bán nơi đâu.

69. Đin rườn pjến slán, pậu lẻ mai tan da

Sle dỏi đây, quá bân đăm vạ thí

T’ọ d’a dỏi ăn d’au wạ p’ải xài

Bấu d’ú hâư mì khai slắc ít.

70. Что бы там ни кричали стоусто
О грядущем пути, все равно:
Поднимаюсь я в горы — там пусто.
А в ущелье спускаюсь — темно.

70. Đ trốn khỏi những lời đồn như sấm

Về tương lai, đang ngự khắp mọi vùng

Tôi lên đỉnh núi caotrống rỗng

Chui xuống khe sâutối mông lung

70. Sle ni khói bại gằm t’ồn vạ đăng

Mừa p’jủc lừ, pao thuổn lai mường

Hây khửn nhỏt phja slung – pjấu pját

Dòn đăm roỏng lẩc – tọi moong d’oong…

71. Я был из тех, кто камень добывал,
Чтобы чертогам светлым возноситься.
Но каменщик, который стены клал,
Построил не чертоги, а темницу.

71. Tôi là người khai thác đá

Đ xây dựng lâu đài tráng lệ

Những phiến đá này, bao người thợ xây

Lại mang đi dựng thành gian ngục tối.

71. Hây lẻ gần pây kẻ au thin

Sle tẳng có bại rườn luông mjảc

Bại thin mỉn, lai gần chảng tẳng

T’jẻo thư pây hất bại rườn xăng.

72. Бумаги чистый лист так жаждет слов,
Перо в руке, и я писать готов.
Но вспомнил вдруг о ней, о ней, о ней…
Молчанье стало песнею моей.

72. Tờ giấy trắng tinh, khao khát ngôn từ

Quản bút trong tay, tôi sẵn sàng viết đấy

Nhưng bất chợt nhớ đến nàng, đến nàng, đến nàng ….

Im lặng này hoá bài ca riêng .

72. Piếng chỉa khao xinh, gò khấư gằm mai

Mảc slể chang mừng, hây xày slim mai nỏ

T’ọ rằm rựt chứ noọng slao đáo rỏ…

Ăm wặm cúa rà t’jẻo pjến tèo sli…

73. Обманут я, но мне себя не жалко,
Обманутые песни — вот что жалко,
Поверишь — плохо, и не веришь — плохо,
Будь проклята ты, лживая эпоха.

73. Tôi lừa đảo, nhưng không tiếc cho mình

Bài ca lừa đảo- mới là điều đáng tiếc

Thời đại dối gian, thời đại đáng rủa nguyền

Tin – đã xấu, mà không tin- cũng xấu.

73. Hây mjảp p’jàng, t’ọ bấu sljết đang rà

Tèo sli mjảp p’jàng – dẳng chăn dử sljết

Slì nẩy p’jàng p’jào, slì nẩy chăn đảng vjến

Slứn – pặt d’ày, bấu slứn – tó oi sloi.

74. Душа то в муках корчится, то пляшет,
То снег идет, то дождь идет на пашни.
Но пашня, если доброе зерно,
Вся золотою станет все равно.

74. Tâm hồn quằn quại trong đau khổ.

Tuyết và mưa cứ rơi trên ruộng đã cày

Nếu gieo được nhũng loài giống khoẻ

Sẽ mọc lên mùa vàng ngất ngây.

74. Châư khoăn lằn loỏc chang khỏ chếp

Mươi khao, phân tốc vận nà thây

Wảng chay đảy vẻ chăn rèng khắm

D’ỏ tứn p’jòi miều lương nắt khoay.

75. Вопрос в анкете: был ли я судим?
Я каждый день и каждый миг судим.
За день вчерашний я судим сегодня.
А завтра ад настанет за сегодня.

75. Bản tự khai: Tôi đã từng buộc tội

Tôi buộc tội mỗi ngày, mỗi giờ

Hôm nay tôi buộc tội hôm qua

Rồi ngày mai sẽ là địa ngục.

75. Piếng táng xưng: Pửa hây toóc chỏi

Hây toóc chỏi tấng wằn, tấng slì

Wằn nẩy hây toóc chỏi wằn náo quá

Wằn p’jủc lừ lẻ pjến đin xăng.

76. Несу раздумий ношу на подъем,
Как мне достичь удастся перевала?
Ведь их, раздумий, больше с каждым днем,
А сил моих все меньше… вовсе мало.

76. Lòng mang theo phân vân đi lên

Làm sao vượt qua đèo được nhỉ

Bởi phân vân mỗi ngày cứ nặng thêm

Mà sức lực cứ cạn dầnnhỏ lại

76. Slăm thư ăn d’ẩp d’àng d’ám khửn

Hất rừ pin khảm quá keng slung

Nhoòng d’ẩp d’àng nhẩt wằn nhẩt nắc

Pỏn rèng rà bốc rủa… p’ần eng…

77. Какой-то праздник, Господи, прости.
Забрел. Меня в передний угол пряча,
Бокал вина должны бы поднести
К моим губам, но… микрофон подносят.

77. Vào dịp lễ, trời ơi, xin lỗi

Người đã đưa tôi lên phía trước mọi người

Nhẽ ra cần đưa tôi cốc rượu

Họ lại đưa micrô cho tôi.

77. Khảu slì lẹ, bân ơi, xo xá

Gần t’ài hây khửn tó nả lai gần

Ngở gạ rà đảy căm chẻn lẩu

Boong t’jẻo au mảc phuối hẩư hây.

78. Ах, Пушкин, Пушкин! Митинги вокруг,
Листовки, крики, ругань, вопли, споры…
Но ты со мною, мой любезный друг,
У нас еще орлы парят. И тишина. И горы.

78. Ôi, Puskin, Puskin; mít tinh vây quanh

Truyền đơn, lời bình, tiếng chửi nhau, la hét

Với tôi, anh là bạn chân tình thân thiết

Đại bàng vẫn lượn bay trên núi an lành.

78. Rôi, Puskin, Puskin; lai gần pao slí slướng

Gằm an, pjếng páo đá căn đai

D’ai lẻ gần pằng d’ạu chăn cúa khỏi

Cốc căm nhằng bân nưa phja ỏn hây d’ầy.

79. Внушали нам: страна, в полете ты,
В пути и на «великом переломе».
Но оказалась на ремонте ты,
Как старый лифт в плохом и грязном доме.

79. Người ta mơn trớn chúng tôi rằng :

Anh bay trongbước ngoặt vĩ đại

Thực ra chúng ta đang chữa lại

Chiếc thang máy cũ mèm trong nhà bẩn tồi tàn.

79. Boong te mjẩu tằng thuổn boong rầu:

Dai bân changtẩp iẻo chăn luông cải

T chăn lẻ boong hây đang slí dỏi

Ăn đây p’jẳp cáu hâng chang slẳm sluổi hoỏng rườn.

80. Ведь не с Казбеком вровень я стою,
Ведь я не поднебесная вершина,
Откуда ж снег на голову мою,
Откуда ж эти белые седины?

80. Tôi không đứng ngang tầm núi Kadơbếc

Bản thân tôi không là mỏm cao

Tại sao tuyết trắng đầu tôi thế

Ánh bạc kia đến tự nơi nao?

80. Hây dặng bấu phiêng thua phja Kadơbếc

Đích đang hây nắm dử nhỏt slung nao

T’ọ mươi lăng khao thua hây nỏ

Ảnh choảng ngần tứ hâư tẻ mà thâng?

Triệu Lam Châu

Đường trời: trieulamchau@tgmail.com

Số nối: 0983 825502